BÀI 11 MẠO TỪ
Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ. Trong tiếng Anh có 2 loại mạo từ chính. Trong đó, “a, an” là mạo từ không xác định; “the” là mạo từ xác định. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng của các mạo từ này nhé.
I. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”
- Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
– A ball is round. (Nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng)
– I saw a boy in the street. (Chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó)
- Mạo từ “an” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm:
- Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o”: Ví dụ: an aircraft, an empty glass, an object
- Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an uncle, an umbrella
- Một số từ bắt đầu bằng “h” câm:
Ví dụ: an heir, half an hour
- Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt:
Ví dụ: an S.O.S/ an M.P
- Dùng “a“ trước:
- Các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“.
Ví dụ: a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,…
- Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu”
Ví dụ: a university/ a uniform/ universal/ union, Europe, eulogy (lời ca ngợi), euphemism (lối nói giảm, nói tránh), eucalyptus (cây khuynh diệp)
- Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple of/a dozen of.
- Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như: a/one hundred – a/one
- Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
- Dùng với các đơn vị phân số như: 1/3 (a/one- third), 1/5 (a/one -fifth).
- Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a
II. Cách dùng mạo từ xác định “The”
- Dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.
- The boy in the corner is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết đó là cậu bé nào)
- The earth is round. (Chỉ có một trái đất, ai cũng biết)
- Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng “the” nếu nói chung.
– Sugar is sweet. (Chỉ các loại đường nói chung)
– The sugar on the table is from Cuba. (Cụ thể là đường ở trên bàn)
- Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the“.
- Oranges are green until they ripen. (Cam nói chung)
- Athletes should follow a well-balanced diet. (Vận động viên nói chung)
- Một số trường hợp thông dụng dùng “The” theo quy tắc trên:
- The + danh từ + giới từ + danh từ:
– The girl in blue (cô gái áo xanh), the Gulf of Mexico (Vịnh Mexico).
- Dùng trước những tính từ so sánh bậc nhất hoặc only:
– The only way (cách duy nhất), the best day (ngày tốt lành nhất).
- Dùng cho những khoảng thời gian xác định (thập niên):
- In the 1990s (những năm 1990)
- The + danh từ + đại từ quan hệ + mệnh đề phụ:
- The man to whom you have just spoken is the (Người đàn ông bạn vừa nói chuyện là giám đốc).
- The + danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật:
- The whale = whales (loài cá voi), the deep-freeze (thức ăn đông lạnh)
- Đối với “man” khi mang nghĩa “loài người” tuyệt đối không được dùng “the“:
- Since man lived on the earth … (kể từ khi loài người sinh sống trên trái đất này)
- Dùng trước một danh từ số ít để chỉ một nhóm, một hạng người nhất định trong xã hội:
– The small shopkeeper (Giới chủ tiệm nhỏ), The top official (Giới quan chức cao cấp).
- The + adj: Tượng trưng cho một nhóm người, chúng không bao giờ được phép ở số nhiều nhưng được xem là các danh từ số nhiều. Do vậy động từ và đại từ đi cùng với chúng phải ở ngôi thứ 3 số nhiều:
– The old = The old people (The old are often very hard in their moving – Người già thường rất khó khăn trong vận động)
- The + tên gọi các đội hợp xướng/ dàn nhạc cổ điển/ ban nhạc phổ thông:
– The Back Choir/The Philharmonique Philadelphia Orchestra/ The Beatles.
- The + tên gọi các tờ báo (không phải tạp chí)/ tàu biển/ khinh khí cầu:
– The Times/ The Titanic/ The Hindenberg
- The + họ của một gia đình ở số nhiều = gia đình nhà:
– The Smiths = Mr. Smith, Mrs. Smith and their children
- Thông thường không dùng “the” trước tên riêng trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ thể trong số đó
- There are three Sunsan Parkers in the telephone directory. The Sunsan Parker that I know lives on the First (Trong danh bạ điện thoại có 3 người tên Sunsan Parkers. Ông Sunsan Parkers tôi biết sống ở Đại lộ số 1).
- Tương tự, không dùng “the” trước bữa ăn: breakfast, lunch, dinner
- We ate breakfast at 8a.m this morning. (Sáng nay chúng tôi ăn sáng lúc 8h)
Trừ khi muốn ám chỉ một bữa ăn cụ thể:
– The dinner that you invited me last week was delicious. (Bữa tối bạn mời tôi tuần trước rất ngon).
- Không dùng “the” trước một số danh từ như: home, bed, church, court, jail, prison, hospital, school, class, college, university v… khi nó đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính:
- Students go to school (Hằng ngày học sinh tới trường)
- The patient was released from (Bệnh nhân đã được xuất viện)
- Nhưng nếu đến đó hoặc ra khỏi đó không vì mục đích chính thì dùng “the“
- Students go to the school for a class (Sinh viên tới trường để tham gia liên hoan)
- The doctor left the hospital for lunch. (Bác sĩ đã rời bệnh viện đi ăn trưa)
5. Bảng sử dụng “the” và không sử dụng “the” trong một số trường hợp điển hình
Có “The” | Không “The” |
1. Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, | 1. Trước tên một hồ |
biển, vịnh và các cụm hồ (số nhiều) | – Lake Geneva |
– The Red Sea, the Atlantic Ocean, the | |
Persian Gufl, the Great Lakes | |
2. Trước tên các dãy núi: | 2. Trước tên một ngọn núi |
– The Rocky Mountains | – Mount Vesuvius |
3. Trước tên những vật thể duy nhất trong | 3. Trước tên các hành tinh hoặc các |
vũ trụ hoặc trên thế giới: | chòm sao |
– The earth, the moon | – Venus, Mars |
4. The schools, colleges, universities + of + | 4. Trước tên các trường này nếu trước nó |
danh từ riêng | là một tên riêng |
– The University of Florida | – Stetson University |
5. The + số thứ tự + danh từ | 5. Trước các danh từ đi cùng với một số |
– The third chapter. | đếm |
– Chapter three, Word War One | |
6. Trước tên các cuộc chiến tranh khu vực | 6. Trước tên các nước chỉ có một từ: |
với điều kiện tên khu vực đó phải được tính | – China, France, Venezuela, Vietnam |
từ hoá | |
– The Korean War, The Vietnamese | |
economy | |
7. Trước tên các nước có hai từ trở lên | 7. Trước tên các nước mở đầu bằng New, |
(ngoại trừ Great Britain) | một tính từ chỉ hướng: |
– The United States, The Central African | – New Zealand, North Korean, North |
Republic | Africa |
8. Trước tên các nước được coi là một quần | 8. Trước tên các lục địa, tỉnh, tiểu bang, |
đảo hoặc một quần đảo | thành phố, quận, huyện: |
– The Philippines, The Virgin Islands, | – Europe, Florida |
The Hawaii |
Có “The” | Không “The” |
9. Trước tên các tài liệu hoặc sự kiện lịch sử
– The Constitution, The Magna Carta 10. Trước tên các nhóm dân tộc thiểu số – The Indians
11. Trước tên các môn học cụ thể – The Solid matter Physics 12. Trước tên các nhạc cụ khi đề cập đến các nhạc cụ đó nói chung hoặc khi chơi các nhạc cụ đó. – The violin is difficult to play. – Who is that on the piano? |
9. Trước tên bất kì môn thể thao nào
– baseball, basketball
10. Trước các danh từ trừu tượng (trừ một số trường hợp đặc biệt): – freedom, happiness 11. Trước tên các môn học nói chung – Mathematics 12. Trước tên các ngày lễ, tết – Christmas, Thanksgiving
13. Trước tên các loại hình nhạc cụ trong các hình thức âm nhạc cụ thể (Jazz, Rock, classical music…) – To perform jazz on trumpet and piano |