BÀI 19 CÂU ĐIỀU KIỆN

BÀI 19 CÂU ĐIỀU KIỆN

Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả. Thêm đó, hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho nhau. Đối với người học Tiếng Anh nói chung và người ôn luyện Toeic nói riêng, biết và nắm chắc các vấn đề liên quan tới câu điều kiện như phân loại, cách dùng, trường hợp đặc biệt…. là bắt buộc để có thể hoàn thiện trình học tiếng Anh của mình.

I.   Một số lưu ý về câu điều kiện.

  1. Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả.
    • If it rains, I will stay at home.
    • You will pass the exam if you work
  2. Hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho nhau
    • You will pass the exam if you work

II.   Các loại câu điều kiện.

  1. Loại 1: Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
If + Thì hiện tại đơn, Thì tương lai đơn
  • If I have enough money, I will buy a new
  1. Loại 2: Điều kiện không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai – ước muốn ở hiện tại. (Nhưng thực tế không thể xảy ra được).
    • If I had millions of US dollars now, I would give you a half. (I only have some money now)
If + Thì quá khứ đơn,  S + would/ Could/ Should + V
  • If I were the president, I would build more

Chú ý: Ở câu điều kiện loại 2, trong vế “IF”, “to be” của các ngôi chia giống nhau và là từ “were“, chứ không phải “was“.

  1. Loại 3: Điều kiện không thể xảy ra trong quá khứ – mang tính ước muốn trong quá khứ. (nhưng thực tế không thể xảy ra được).
    • If they had had enough money, they would have bought that
    • If we had found him earlier, we might/could have saved his

 

 

 

If + thì quá khứ hoàn thành, S + would/ could/ should + have PII + O.
  1. Loại 4: Cấu trúc này dùng để diễn tả một sự việc trái với Quá khứ dẫn đến một kết quả trái với hiện tại. Loại này hay gây nhầm lẫn cho thí sinh khi đi thi vì thí sinh hay dựa vào mệnh đề If để xác định loại câu điều kiện

– If I had been born in town, I               life there now.

  1. would like
  2. would have liked
If + thì quá khứ hoàn thành,  S+ would + V

Sẽ rất nhiều thí sinh chọn đáp án b vì dựa vào mệnh đề If. Tuy nhiên các bạn phải để ý đến ý nghĩa của câu để xác định cho chính xác. (The fact that I wasn’t born in town, so   I don’t like life there now) Thường đối với mệnh đề If hỗn hợp kiểu này, mệnh đề chính thường chứa từ now, today. Do đó, trong quá trình làm bài, các bạn lưu ý trường hợp này nhé

III.    Các cách diễn đạt khác của câu điều kiện

But for/ without/ were it not for + noun, S would/ could/ should + V
  1. Loại 2

Ví dụ:

  • You help me everyday so I can finish my

But for your daily help, I couldn’t finish my work.

  • She encouraged him and he succeeded.

Without her encouragement, he wouldn’t have succeeded.

  • The teacher explained and we understood.

Were it not for the teacher’s explanation, we wouldn’t have understood.

  1. Loại 3

Ví dụ:

  • If he hadn’t got my book, he couldn’t have written well the

-> But for my book, he couldn’t have written well the thesis.

  • If they hadn’t helped me, I wouldn’t have finished that

-> Without their help, I wouldn’t have finished that work.

  • It rained and we had to cancel the match.

-> Had it not been for the rain, we wouldn’t have cancelled the match.

IV.  Đảo ngữ câu điều kiện

  1. Điều kiện loại I
    • Nếu trong câu có “should” ở mệnh đề “if“, thì đảo “should” lên đầu câu.

 

 

– If he should ring, I will tell him the news.

Should he ring, I will tell him the news.

  • Nếu trong câu không có “should”, chúng ta phải mượn “should”

If he has free time, he’ll play tennis.

Should he have free time, he’ll play tennis.

– If she comes early, we’ll start.

Should she come early, we’ll start.

  1. Điệu kiện loại II
    • Cấu trúc: Nếu trong câu có were ở mệnh đề “if” thì đảo were lên đầu câu và bỏ

 

if đi.

  • If I were a bird, I would

Were I a bird, I would fly.

  • They would answer me if they were

Were they here, they would answer me.

  • Nếu trong câu không có động từ “were” thì mượn “were” và dùng “to V”.
  • If I learnt Russian, I would read a Russian

Were I to learn Russian, I would read a Russian book.

  • If they lived in Australia now, they would go

Were they to live in Australia now, they would go swimming.

 

  1. Điều kiện loại III
    • Đảo trợ động từ của thì quá khứ hoàn thành.
  • If it had rained yesterday, we would have stayed at

Had it rained yesterday, we would have stayed at home.

  • If he had trained hard, he would have won the

Had he trained hard, he would have won the match.

  • Chú ý: Ở dạng phủ định, “not” được đặt sau chủ ngữ:
  • Had it not been so late, we would have called you.

V.  Cách dùng với unless

Lưu ý rằng “Unless” cũng thường được dùng trong câu điều kiện, lúc đó Unless = If … not

  • Unless we start at once, we will be late = If we don’t start at once, we will be
  • Unless you study hard, you won’t pass the exams = If you don’t study hard, you won’t pass the