BÀI 13 CÁC LOẠI CÂU HỎI

BÀI 13 CÁC LOẠI CÂU HỎI

Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi có những chức năng và mục đích khác nhau. Trong câu hỏi, trợ động từ hoặc động từ “to be” bao giờ cũng đứng trước chủ ngữ. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ “to be“, ta phải dùng dạng thức “do, does, did“ như một trợ động từ để thay thế. Sau các động từ hoặc trợ động từ đó, phải dùng động chính từ ở dạng nguyên thể không có “to“. Thời và thể của câu hỏi chỉ được chia bởi trợ động từ, chứ không phải động từ chính. Hãy cùng OnThiToeic.vn tìm hiểu các dạng câu hỏi trong tiếng Anh nhé.

1. Câu hỏi Yes/ No

Sở dĩ ta gọi là như vậy vì khi trả lời, ta hay dùng Yes/No.

Trợ động từ (be / do, does, did) + chủ ngữ (S) + động từ + ….?

–   Yes, S + trợ động từ/ to be

–   No, S + trợ động từ/ to be + not.

  • Isn’t Lan going to school today? -> Yes, she
  • Was Tu sick yesterday? -> No, he was
  • Have you seen this movie before? -> Yes, I
  • Will the committee decide on the proposal today? -> No, it won’t.

Lưu ý: Đối với câu hỏi Yes/No, chúng ta không nhất thiết phải trả lời bằng Yes/No.

VD: Do you want to go now? -> Wait me some minutes.

2. Câu hỏi lấy thông tin (information question)

Đối với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể là “Yes” hay “No”. Ta chia làm 3 loại sau:

  • Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ

Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.

Who/ What + động từ (V) + …?

Something happened last night => What happened last night? Someone opened the door. => Who opened the door?

 

 

  • Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ
Whom/ What  + trợ động từ (do/ did/ does)  + S + V + …..?

Đây là các câu hỏi dùng khi muốn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động

Lưu ý: Nhớ rằng trong tiếng Anh viết bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong tiếng Anh nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên.

  • George bought something at the store. => What did George buy at the store?
  • Ana knows someone from UK. => Whom does Ana know from UK?
    • When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ

Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.

When/ where/ why/ how + trợ động từ (be, do, does, did) + S + V + bổ ngữ (+ tân ngữ)?
  • How did Maria get to school today?
  • When did he move to London?
  • Why did she leave so early?

3. Câu hỏi phức (embedded question)

Là câu hoặc câu hỏi chứa trong nó một câu hỏi khác. Câu hỏi dạng này gồm hai thành phần nối với nhau bằng một từ nghi vấn (question word). Động từ ở mệnh đề thứ hai (mệnh đề nghi vấn) phải đi sau và chia theo chủ ngữ, không được đảo vị trí như ở câu hỏi độc lập.

Trợ động từ + S + V + question word + S + V
  • Do you know where he went?
  • Could you tell me what time it is?
  • Question word có thể là một từ, cũng có thể là một cụm từ như: whose + noun, how many, how much, how long, how often, what time, what
    • Do you know how often the bus runs at night?
    • Can you tell me how far the museum is from the store?

4. Câu hỏi đuôi (tag questions)

Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy họ dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng về mệnh đề đưa ra.

  • He should stay in bed, shouldn’t he?
  • She has been studying English for two years, hasn’t she?

 

 

  • There are only twenty-eight days in February, aren’t there?
  • It’s raining now, isn’t it?
  • You and I talked with the professor yesterday, didn’t we?
  • You won’t be leaving for now, will you?
  • Jill and Joe haven’t been to Vietnam, have they?

Câu hỏi đuôi chia làm hai thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy theo quy tắc sau:

  • Sử dụng trợ động từ giống như ở mệnh đề chính để làm phần đuôi câu hỏi. Nếu không có trợ động từ thì dùng do, does, did để thay thế.
  • Nếu mệnh đề chính ở thể khẳng định thì phần đuôi ở thể phủ định và ngược lại.
  • Thời của động từ ở đuôi phải theo thời của động từ ở mệnh đề chính.
  • Chủ ngữ của mệnh đề chính và của phần đôi là giống nhau. Đại từ ở phần đuôi luôn phải để ở dạng chủ ngữ.
  • Phần đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn (n’t). Nếu không rút gọn thì phải theo thứ tự: trợ động từ + S + not?
    • He saw it yesterday, did he not?
  • Động từ “have” có thể là động từ chính, cũng có thể là trợ động từ. Khi nó là động từ chính của mệnh đề trong tiếng Anh Mỹ thì phần đuôi phải dùng trợ động từ do, does hoặc did. Tuy nhiên, trong tiếng Anh Anh thì bạn có thể dùng chính “have” như một trợ động từ trong trường hợp này.
    • You have got two children, haven’t you? (British English)
    • You have two children, don’t you? (American English)
  • There is, there are” và “it is” là các chủ ngữ giả nên phần đuôi được phép dùng lại there hoặc it giống như trường hợp đại từ làm chủ ngữ.